PODEBCONF-REPORT-PO(1) | po-debconf | PODEBCONF-REPORT-PO(1) |
podebconf-report-po — gửi cho mỗi người dịch trước tập tin PO debconf bị lỗi thời
podebconf-report-po [tùy_chọn]
Chương trình này đọc một thư mục chứa các tập tin PO để quyết định những tập tin nào chứa bản dịch còn dịch mở hoặc bản dịch trống, khởi chạy một trình soạn thảo để cho phép sửa đổi thân và dòng đầu của thư, nhắc bạn xác nhận việc gửi thư, và gửi thư cho người dịch cuối cùng, yêu cầu cập nhật bản dịch. Thư này đính kèm tập tin PO cần cập nhật. podebconf-report-po có thể được gọi hoặc trong thư mục cấp đầu, hoặc trong thư mục con debian or debian/po (hoặc, đối với bản dịch khác cấu hình debconf, từ thư mục po chính nó hoặc thư mục cấp trên).
podebconf-report-po cũng có thể được dùng để gửi một thư yêu cầu bản dịch mới cho một hộp thư chung (v.d. hộp thư chung quốc tế hoá của dự án phần mềm). Trong trường hợp đó, thư đính kèm tập tin POT (mẫu).
Có các mẫu khác nhau để yêu cầu cập nhật bản dịch, yêu cầu gửi tập tin PO đã cập nhật dưới dạng là một báo cáo lỗi (--submit) hoặc để yêu cầu bản dịch mới (--call). Người dùng cũng có thể tạo mẫu riêng. Xem phần TEMPLATES để tìm thêm thông tin về mẫu.
Cũng có thể đặt nhiều tùy chọn khác nhau trong tập tin cấu hình. Xem phầnCONFIGURATION FILE.
Chức năng này hữu ích để báo nhóm ngôn ngữ có đủ thông tin, và cho phép đáp ứng nhanh hơn khi một người dịch được biết là không sẵn sàng.
Có thể ghi rõ tùy chọn này nhiều lần. Mã ngôn ngữ và hộp thư chung của ngôn ngữ định giới bằng dấu hai chấm.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Thư yêu cầu bản dịch thì hữu ích để nhận bản dịch bằng ngôn ngữ mới.
Mặc định là các thư yêu cầu bản dịch mới cũng được gửi cùng với các thư yêu cầu định kỳ người dịch cập nhật bản dịch đã có. Bạn cũng có thể tắt ứng xử mặc định này dùng tùy chọn --withouttranslators.
(Giá trị này nên là một ngày tháng kết thúc chuỗi này:) Thời hạn cuối cùng cho bản dịch được cập nhật là: DEADLINE.
Nếu chuỗi đưa ra bắt
đầu với một dấu cộng «
+ » thì nó được
đọc bằng:
LC_ALL=C date -R -d DEADLINE
Không ghi rõ thời hạn cuối cùng (cũng không đặt tùy chọn --nodeadline) thì người dùng sẽ được nhắc đặt một thời hạn cuối cùng (đề nghị một thời hạn cuối cùng mặc định +10 ngày).
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Nó được hiệu lực theo mặc định.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Tùy chọn này cũng thay đổi thư mục po mặc định dùng bởi podebconf-report-po (tức là tùy chọn --podir không phải cần thiết khi cuộc gọi được làm từ thư mục po chính nó hoặc từ thư mục cấp trên).
Mặc định là một thư mục debian/po có mức ưu tiên cao hơn một thư mục po. Bật tùy chọn này thì chỉ thấy một thư mục po.
Tùy chọn này thường không cần thiết. podebconf-report-po thử quyết định kiểu bản dịch dựa vào thư mục hiện thời và sự tồn tại của một thư mục kiểu debian/po hay po.
Tập tin này cũng được sử dụng để tìm tên và phiên bản của gói, nếu hai giá trị này không phải được ghi rõ bằng tùy chọn, và nếu không tìm thấy tập tin kiểu debian/changelog.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Tùy chọn này bị bỏ qua khi tùy chọn --call không phải được ghi rõ. Nó được hiệu lực theo mặc định.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Có thể ghi rõ tùy chọn này trong tập tin cấu hình, để xác định ứng xử mặc định của <podebconf-report-po>. Xem phần CONFIGURATION FILE bên dưới.
Mặc định là podebconf-report-po đọc $HOME/.podebconf-report-po.conf. Có thể lập tập tin cấu hình bằng tùy chọn --conf. Cũng có thể bỏ qua mọi tập tin cấu hình bằng cách bật tùy chọn --noconf. Các tùy chọn dòng lệnh cũng có thể được sử dụng để ghi đè lên thiết lập tập tin cấu hình.
Các tập tin cấu hình chấp nhận phần lớn các tùy chọn dòng lệnh mà không có chuỗi -- đi trước: deadline, nodeadline, smtp, from, verbose, force, templatetranslators, templatesubmit, templatecall, template, default, gzip, languageteam, nolanguageteam, addlanguageteam, summary, utf8, withouttranslators, withtranslators.
Dòng bắt đầu với dấu thăng (có thể cũng có dấu cách nằm trước) là ghi chú thì bị bỏ qua.
Chẳng hạn:
# Đây là chú thích
smtp smtp.mydomain
from = Me Myself <me@mydomain>
utf8
Các mẫu được xác định bằng tùy chọn --template, --templatetranslators, --templatesubmit, hay --templatecall thì có thể chứa những thẻ này:
Ở chế độ --submit, nó được thay thế bằng danh sách các tập tin PO có bản dịch quá thời.
Ở chế độ --call, nó được thay thế bằng danh sách các tập tin PO nằm trong thư mục PO.
Thư mục /usr/share/po-debconf/templates chứa các mẫu mặc định.
Sử dụng khuyến khích là gọi podebconf-report-po từ thư mục po cần cập nhật:
podebconf-report-po --call
Đây sẽ gửi một thư yêu cầu bản dịch mới cho hộp thư chung Quốc Tế Hoá Debian <debian-i18n@lists.debian.org>, cũng yêu cầu mỗi người dịch trước cập nhật bản dịch. Các nhóm ngôn ngữ cũng được thông báo và nên có dịp đáp ứng nếu người dịch đã gán được biết là không sẵn sàng.
Một dấu nhắc sẽ yêu cầu người dùng nhập thời hạn cuối cùng (mặc định là yêu cầu bản dịch và bản cập nhật được đệ trình trong 10 ngày).
Sau đó, một trình soạn thảo sẽ hiển thị thư cần gửi cho hộp thư chung. Khi trình soạn thảo này thoát, podebconf-report-po sẽ nhắc người dùng xác nhận việc gửi thư cho hộp thư chung.
Xác nhận được thì một cửa sổ soạn thảo khác sẽ hiển thị thư cần gửi cho các người dịch và các nhóm ngôn ngữ. podebconf-report-po sẽ lại yêu cầu bạn xác nhận việc gửi thư cho các người/nhóm nhận này.
Sau thời hạn cuối cùng thì bạn nên tạo một bản phát hành mới dùng những bản dịch được nhận.
Fabio Tranchitella <kobold@kobold.it>
2020-12-30 |